Hội hoạ

Ngành Hội họa (tiếng Anh là Painting) là ngành đào tạo những người muốn trở thành nghệ sĩ hội họa hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Sinh viên ngành Hội họa sẽ được đào tạo các kỹ thuật và công nghệ liên quan đến thiết kế đồ họa, hội họa và tạo hình; nghệ thuật và lịch sử hội họa.

Sinh viên ngành Hội họa cũng có cơ hội thực hành với các phần mềm thiết kế đồ họa và chọn học các chuyên ngành như thiết kế website, thiết kế đồ họa số hoặc thiết kế game.

Nội dung chương trình đào tạo ngoài kiến thức chung, kiến thức cơ sở và chuyên môn, còn đào tạo chuyên sâu cơ sở tạo hình, bố cục, phương pháp sáng tác, lý luận và lịch sử nghệ thuật để thưởng thức và đánh giá các tác phẩm nghệ thuật.

  1. Kiến thức

– Nắm vững kiến thức cơ bản về các thành tựu nghệ thuật nổi bật trong lịch sử mỹ thuật Việt Nam và thế giới, bao gồm các tác giả và tác phẩm tiêu biểu, nêu được các xu hướng sáng tác mỹ thuật đương đại chủ yếu ở trong nước, khu vực;

– Hiểu và vận dụng các kiến thức về cơ sở tạo hình, bố cục, phương pháp sáng tác, lý luận và lịch sử nghệ thuật để thưởng thức và đánh giá các tác phẩm nghệ thuật;

– Nhận biết được đặc thù ngôn ngữ của các chất liệu hội họa (sơn dầu, sơn mài, lụa), mô tả được tính chất tiêu biểu của mỗi chất liệu và quy trình kỹ thuật cơ bản (bao gồm cả vật liệu và dụng cụ);

– Nêu được tầm quan trọng của dân tộc tính và cá tính trong sáng tác nghệ thuật, liên hệ được các vấn đề đó trong sáng tác của cá nhân;

– Về tin học chuyên ngành, có thể sử dụng thành thạo các phần mềm đồ họa hỗ trợ cho thiết kế mỹ thuật, có thể xác định được tính năng các bộ công cụ cơ bản của các ứng dụng đó

  1. Kỹ năng

– Hiểu và sử dụng hiệu quả các yếu tố tạo hình trong sáng tác tác phẩm hội họa đáp ứng các chuẩn mực thẩm mỹ;

– Thông qua năng lực cảm thụ, sáng tạo và tưởng tượng, khái quát hóa được các nội dung, ý đồ, ý tưởng để chuyển hóa thành hình tượng nghệ thuật cụ thể và thể hiện thông qua tác phẩm hội họa;

– Vận dụng kỹ thuật các chất liệu hội họa và một số phương tiện tạo hình đương đại khác trong tác phẩm nghệ thuật để diễn tả được hình tượng nghệ thuật và ý tưởng;

– Có khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật số và ứng dụng tin học phục vụ sáng tác nghệ thuật tạo hình.

– Có thể phân tích, đánh giá được chất lượng tạo hình và hiệu quả nghệ thuật của các tác phẩm hội họa, đặc biệt là các sáng tác của bản thân;

– Có khả năng trình bày và diễn giải các vấn đề, ý tưởng nghệ thuật, giải pháp tạo hình của bản thân bằng ngôn ngữ nói và viết;

– Có khả năng đánh giá phân tích, xác định vấn đề để phát hiện đề tài, hình thành ý tưởng sáng tác, và theo đuổi đề tài một cách nhất quán cho đến khi hoàn thành tác phẩm;

– Có khả năng lập kế hoạch thu thập tư liệu thực tế, xây dựng quy trình phát triển ý tưởng, xây dựng các giải pháp bố cục và kỹ thuật một cách chủ động;

– Thực hành quy trình phát triển ý tưởng (tìm ý, sơ thảo, phác thảo) một cách độc lập, nhất quán và với tư duy phê phán.

– Có khả năng tổ chức, trình bày, triển lãm các tác phẩm tạo hình một cách chuyên nghiệp;

– Có thể thực hành và sáng tác nghệ thuật ở các cấp độ cá nhân và theo nhóm, trong các môi trường nghệ thuật khác nhau.

– Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định;

– Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 2/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào công việc chuyên môn.

  1. Mức độ tự chủ và trách nhiệm:

– Tiếp thu các vấn đề nghệ thuật đương đại trong nước và khu vực một cách cởi mở và năng động; sẵn sàng học hỏi và tiếp thu cái mới có chọn lọc;

– Trong hoạt động sáng tạo của bản thân thể hiện thái độ nhiệt tình, say mê, và kiên trì;

– Thể hiện đạo đức nghề nghiệp trong sáng tác nghệ thuật, bảo vệ các giá trị nghệ thuật của dân tộc và nhân loại, tôn trọng thành quả lao động nghệ thuật của người khác;

– Hiểu biết về văn hóa xã hội và thể hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội thông qua các hoạt động sáng tạo nghệ thuật của mình;

– Hiểu biết và tuân thủ đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

  1. Khả năng học tập, nâng cao trình độ

Người học sau tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành, nghề hoặc trong nhóm ngành, nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo./.

  1. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

– Họa sĩ sáng tác chuyên nghiệp có khả năng hội nhập với trào lưu mỹ thuật truyền thống và đương đại ở trong nước, trong khu vực và quốc tế;

– Giáo viên giảng dạy mỹ thuật tạo hình ở các trung tâm mỹ thuật (tư nhân);

– Họa sĩ phụ trách công tác chuyên môn mỹ thuật, mỹ thuật phong trào, văn hóa quần chúng và tuyên  truyền cổ động tại các đơn vị, cơ quan văn hóa, hành chính sự nghiệp và địa phương các cấp;

– Họa sĩ đảm nhận các chuyên môn mỹ thuật hoặc nhiệm vụ sáng tạo trong các đơn vị sản xuất kinh doanh và dịch vụ;

Nội dung chương trình:

Tên ngành, nghề: Hội họa (Painting)

Mã ngành, nghề6210103

Trình độ đào tạo: Cao đẳng

Hình thức đào tạo: Chính quy

Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT hoặc tương đương

Thời gian đào tạo: 03 năm (gồm 06 học kỳ)

  1. Nội dung chương trình:

MH/ MĐ

Tên môn học/mô đunSố

tín chỉ

ICác môn học chung
MH1Giáo dục chính trị
MH2Pháp luật
MH3Giáo dục thể chất
MH4Giáo dục Quốc phòng và An ninh
MH5Tin học
MH6Tiếng Anh
IICác môn học, mô đun chuyên môn
II.1Môn học, mô đun cơ sở
MH7Lịch sử mỹ thuật Việt Nam
MH8Lịch sử mỹ thuật thế giới
MĐ9Luật xa gần
MĐ10Giải phẫu tạo hình
II.2Môn học, mô đun chuyên môn
MĐ11Hình họa cơ bản 1
MĐ12Hình họa cơ bản 2
MĐ13Hình họa nâng cao 1
MĐ14Hình họa nâng cao 2
MĐ15Hình họa màu 1
MĐ16Hình họa màu 2
MĐ17Màu sắc
MĐ18Trang trí các hình học
MĐ19Tranh cổ động
MĐ20Bố cục tranh tĩnh vật
MĐ21Bố cục tranh phong cảnh
MĐ22Bố cục tranh sinh hoạt – Lao động 1
MĐ23Bố cục tranh sinh hoạt – Lao động 2
MĐ24Ký họa đơn giản
MĐ25Ký họa phức tạp
MĐ26Ký họa có chủ đề
MĐ27Bài thi tốt nghiệp
II.3Môn học, mô đun tự chọn (chọn 8 tín chỉ trong số 16 tín chỉ)
MĐ28Điêu khắc
MĐ29Nhiếp ảnh
MĐ30Tranh khắc gỗ
MĐ31Thiết kế Web